Làm việc tại nhà ngày càng được ưu tiên trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp, kéo theo đó là xu hướng sử dụng cloud computing ngày càng tăng.
Trước diễn biến của Covid-19, các vấn đề về sức khỏe cộng đồng càng trở nên cấp thiết. Chỉ trong vài tuần, người dân ở các khu vực bị ảnh hưởng của dịch đã quen với việc đeo khẩu trang, dự trữ các nhu yếu phẩm, hủy các cuộc gặp gỡ, họp hành trực tiếp và ưu tiên làm việc tại nhà.
Hiện nay, các ứng dụng CNTT hỗ trợ làm việc online được phát triển rất đa dạng, từ các ứng dụng trao đổi nhóm thông thường qua Zalo, Telegram, Messenger, TeamViewer, Slack, Skype,… với các ứng dụng này, doanh nghiệp được sử dụng miễn phí nên hoàn toàn tiết kiệm tối đa các chi phí, đến các giải pháp cao cấp hơn như Hội nghị trực tuyến (Video Conference); Google Drive, Office 365, StoreBox,...
Khu vực tư nhân có những bước tiến nhanh trong quá trình chuyển đổi số. Nhờ đó, việc ứng phó với dịch Covid-19 bằng hình thức làm việc và họp từ xa qua mạng Internet đã trở nên phổ biến và không gặp nhiều khó khăn về mặt kỹ thuật. Tuy nhiên, đối với thực trạng kết nối Internet của các cơ quan nhà nước, đặc biệt các tỉnh và khu vực huyện, xã xa trung tâm, số liệu thống kê đã chỉ ra nhiều điểm yếu kém cần cải thiện đối với mỗi tỉnh. Bảng dữ liệu dưới đây cho thấy điều đó.
Nguồn: GSO
Khu vực tư nhân có những bước tiến nhanh trong quá trình chuyển đổi số. Nhờ đó, việc ứng phó với dịch Covid-19 bằng hình thức làm việc và họp từ xa qua mạng Internet đã trở nên phổ biến và không gặp nhiều khó khăn về mặt kỹ thuật. Tuy nhiên, đối với thực trạng kết nối Internet của các cơ quan nhà nước, đặc biệt các tỉnh và khu vực huyện, xã xa trung tâm, số liệu thống kê đã chỉ ra nhiều điểm yếu kém cần cải thiện đối với mỗi tỉnh. Bảng dữ liệu dưới đây cho thấy điều đó.
Tỉnh
|
Tỷ lệ máy vi tính đang sử dụng tại trụ sở xã có kết nối Internet (%)
|
Tỷ lệ thôn có điểm kinh doanh dịch vụ Internet tư nhân (%)
|
Tỷ lệ xã có điểm kinh doanh dịch vụ Internet tư nhân (%)
|
Tỷ lệ xã trụ sở làm việc có kết nối Internet (%)
|
An Giang
|
99.16
|
62.6
|
93.11
|
100
|
Bà Rịa-Vũng Tàu
|
98.04
|
48.67
|
88.93
|
100
|
Bắc Cạn
|
27.27
|
3.16
|
100
|
93.78
|
Bắc Giang
|
80.39
|
96.97
|
14.81
|
100
|
Bạc Liêu
|
23.67
|
93.88
|
100
|
84.63
|
Bắc Ninh
|
84.54
|
100
|
37.22
|
96.74
|
Bến Tre
|
44.1
|
88
|
100
|
98.64
|
Bình Định
|
76.19
|
29.19
|
96.83
|
77.65
|
Bình Dương
|
49.65
|
93.75
|
100
|
94.95
|
Bình Phước
|
88.04
|
29.16
|
100
|
85.29
|
Bình Thuận
|
100
|
54.57
|
92.71
|
90.49
|
Cà Mau
|
20.25
|
93.9
|
93.97
|
100
|
Cao Bằng
|
20.34
|
97.18
|
2.12
|
90.15
|
Đắk Lắk
|
84.69
|
90.13
|
19.97
|
99.34
|
Đắk Nông
|
96.72
|
84.02
|
93.44
|
23.85
|
Điện Biên
|
5.16
|
78.72
|
91.38
|
37.07
|
Đồng Nai
|
97.79
|
62.56
|
86.54
|
99.26
|
Đồng Tháp
|
100
|
88.94
|
100
|
60.58
|
Gia Lai
|
96.2
|
17.29
|
82.62
|
68.48
|
Hà Giang
|
98.87
|
29.94
|
4.37
|
88.44
|
Hà Nam
|
75.51
|
100
|
95.6
|
14.27
|
Hà Tĩnh
|
8.82
|
43.04
|
100
|
98.52
|
Hải Dương
|
96.9
|
72.25
|
24.15
|
100
|
Hậu Giang
|
89.52
|
36.5
|
96.3
|
100
|
Hòa Bình
|
80.03
|
38.74
|
94.76
|
6.52
|
Hưng Yên
|
96.38
|
100
|
80.69
|
33.59
|
Khánh Hòa
|
98.25
|
87.88
|
43.23
|
97.98
|
Kiên Giang
|
37.31
|
97.46
|
100
|
76.08
|
Kon Tum
|
39.53
|
93.02
|
79.55
|
10.11
|
Lai Châu
|
78.29
|
85.42
|
3.45
|
28.13
|
Lâm Đồng
|
29.74
|
89.74
|
89.14
|
100
|
Lạng Sơn
|
5.11
|
73.21
|
96.62
|
35.27
|
Lào Cai
|
93.54
|
41.96
|
100
|
6
|
Long An
|
33.82
|
99.4
|
84.61
|
87.35
|
Nam Định
|
100
|
97.47
|
11.57
|
78.35
|
Nghệ An
|
51.51
|
7.66
|
95.13
|
90.8
|
Ninh Bình
|
100
|
97.03
|
12.82
|
79.34
|
Ninh Thuận
|
85.11
|
92.55
|
100
|
52.53
|
Phú Thọ
|
51.21
|
99.19
|
8.86
|
93.19
|
Phú Yên
|
87.5
|
41.42
|
88.75
|
100
|
Quảng Bình
|
16.11
|
98.53
|
93.56
|
60.29
|
Quảng Nam
|
18.67
|
63.29
|
91.4
|
99.03
|
Quảng Ngãi
|
98.19
|
87.26
|
66.27
|
23.23
|
Quảng Ninh
|
76.58
|
19.34
|
99.1
|
96.56
|
Quảng Trị
|
61.54
|
16.05
|
96.7
|
100
|
Sóc Trăng
|
100
|
89.21
|
29.04
|
95
|
Sơn La
|
52.94
|
62.77
|
5.39
|
38.83
|
Tây Ninh
|
55.17
|
84.59
|
100
|
98.75
|
Thái Bình
|
77.53
|
23.12
|
97.72
|
100
|
Thái Nguyên
|
56.43
|
5.61
|
100
|
94.31
|
Thanh Hóa
|
57.54
|
11.2
|
94.33
|
99.48
|
Thừa Thiên-Huế
|
93.82
|
27.26
|
100
|
70.48
|
Tiền Giang
|
40.3
|
93.75
|
86.86
|
100
|
Tp. Cần Thơ
|
94
|
100
|
91.67
|
30.24
|
Tp. Đà Nẵng
|
36.97
|
90.91
|
100
|
99.56
|
Tp. Hà Nội
|
36.59
|
98.6
|
91.71
|
100
|
Tp. Hải Phòng
|
28.11
|
88.81
|
100
|
94.98
|
Tp. Hồ Chí Minh
|
81.19
|
100
|
89.13
|
100
|
Trà Vinh
|
95.29
|
100
|
26.69
|
85.88
|
Tuyên Quang
|
8.47
|
65.12
|
92.57
|
100
|
Vĩnh Long
|
95.74
|
31.59
|
97.87
|
83.37
|
Vĩnh Phúc
|
76.79
|
17.16
|
100
|
96.25
|
Yên Bái
|
69.99
|
6.43
|
96.82
|
Trước tình hình này, việc đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin và nâng cao năng lực cán bộ các cơ quan nhà nước là thực sự cần thiết và cấp bách. Chỉ khi 100% các cơ quan, trụ sở nhà nước có kết nối Internet thì việc vận hành chính phủ điện tử mới phát huy hết hiệu quả.
*Để có thông tin chi tiết và cập nhật nhất, xin liên hệ admin của AgroInfoServ.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét