Tỷ lệ tăng dân số (%)
Tỷ lệ tăng -%
|
Tổng số
|
Nam
|
Nữ
|
Thành thị
|
Nông thôn
|
1990
|
1.92
|
1.94
|
1.9
|
2.41
|
1.8
|
1991
|
1.86
|
1.9
|
1.82
|
2.7
|
1.65
|
1992
|
1.8
|
1.86
|
1.74
|
2.72
|
1.57
|
1993
|
1.74
|
1.81
|
1.69
|
2.75
|
1.5
|
1994
|
1.69
|
1.78
|
1.61
|
3.33
|
1.29
|
1995
|
1.65
|
1.74
|
1.57
|
3.55
|
1.17
|
1996
|
1.61
|
1.76
|
1.47
|
3.23
|
1.19
|
1997
|
1.57
|
1.72
|
1.43
|
9.18
|
-0.46
|
1998
|
1.55
|
1.69
|
1.41
|
3.74
|
0.91
|
1999
|
1.51
|
1.54
|
1.48
|
3.53
|
0.9
|
2000
|
1.35
|
1.34
|
1.36
|
3.32
|
0.74
|
2001
|
1.27
|
1.29
|
1.26
|
3.06
|
0.71
|
2002
|
1.17
|
1.18
|
1.15
|
2.97
|
0.58
|
2003
|
1.17
|
1.08
|
1.25
|
4.29
|
0.13
|
2004
|
1.2
|
1.28
|
1.13
|
4.23
|
0.16
|
2005
|
1.17
|
1.2
|
1.15
|
3.38
|
0.38
|
2006
|
1.12
|
1.18
|
1.05
|
3.2
|
0.34
|
2007
|
1.09
|
1.09
|
1.08
|
3.04
|
0.34
|
2008
|
1.07
|
1.23
|
0.92
|
3.9
|
-0.04
|
2009
|
1.06
|
1.35
|
0.79
|
3.69
|
-0.01
|
2010
|
1.07
|
1.11
|
1.04
|
3.64
|
-0.01
|
2011
|
1.05
|
1.05
|
1.05
|
4.54
|
-0.48
|
2012
|
1.08
|
1.06
|
1.1
|
1.98
|
0.66
|
2013
|
1.07
|
1.04
|
1.1
|
2.14
|
0.57
|
2014
|
1.08
|
0.89
|
1.27
|
4.02
|
-0.31
|
2015
|
1.08
|
1.04
|
1.12
|
3.44
|
-0.08
|
2016
|
1.07
|
1.17
|
0.97
|
2.76
|
0.2
|
2017
|
1.06
|
1.12
|
1.01
|
2.81
|
0.15
|
2018
|
1.06
|
1.12
|
0.99
|
3.07
|
-0.03
|
Sự dịch chuyển về dân số thành thị và nông thôn được đánh giá do tác động chính từ cơ hội việc làm tại các khu đô thị lớn khiến dân số ở đây tăng lên, kéo theo sự suy giảm tại khu vực nông thôn.
Cơ cấu dân số (%)
Cơ cấu - %
|
Nam
|
Nữ
|
Thành thị
|
Nông thôn
|
1990
|
48.78
|
51.22
|
19.51
|
80.49
|
1991
|
48.8
|
51.2
|
19.67
|
80.33
|
1992
|
48.83
|
51.17
|
19.85
|
80.15
|
1993
|
48.86
|
51.14
|
20.05
|
79.95
|
1994
|
48.9
|
51.1
|
20.37
|
79.63
|
1995
|
48.94
|
51.06
|
20.75
|
79.25
|
1996
|
49.01
|
50.99
|
21.08
|
78.92
|
1997
|
49.08
|
50.92
|
22.66
|
77.34
|
1998
|
49.15
|
50.85
|
23.15
|
76.85
|
1999
|
49.17
|
50.83
|
23.61
|
76.39
|
2000
|
49.16
|
50.84
|
24.12
|
75.88
|
2001
|
49.17
|
50.83
|
24.55
|
75.45
|
2002
|
49.17
|
50.83
|
24.99
|
75.01
|
2003
|
49.13
|
50.87
|
25.76
|
74.24
|
2004
|
49.17
|
50.83
|
26.53
|
73.47
|
2005
|
49.18
|
50.82
|
27.1
|
72.9
|
2006
|
49.21
|
50.79
|
27.66
|
72.34
|
2007
|
49.21
|
50.79
|
28.2
|
71.8
|
2008
|
49.29
|
50.71
|
28.99
|
71.01
|
2009
|
49.43
|
50.57
|
29.74
|
70.26
|
2010
|
49.45
|
50.55
|
30.5
|
69.5
|
2011
|
49.45
|
50.55
|
31.55
|
68.45
|
2012
|
49.44
|
50.56
|
31.83
|
68.17
|
2013
|
49.43
|
50.57
|
32.17
|
67.83
|
2014
|
49.33
|
50.67
|
33.1
|
66.9
|
2015
|
49.31
|
50.69
|
33.88
|
66.12
|
2016
|
49.36
|
50.64
|
34.44
|
65.56
|
2017
|
49.39
|
50.61
|
35.04
|
64.96
|
2018
|
49.42
|
50.58
|
35.74
|
64.26
|
Biểu đồ thống kê cho thấy có sự dịch chuyển cơ cấu dân số từ nông thôn ra thành thị từ những năm 1990. Trong bối cảnh tương lai, khi quá trình đô thị hóa gia tăng, hai đường cơ cấu nông thôn và thành thị sẽ gặp nhau (50%-50%). Trong tương lai, độ dốc của đường cơ cấu dân số thành thị sẽ còn tiếp tục tăng lên.
Nguồn: GSO
*Để có thông tin chi tiết và cập nhật nhất, xin liên hệ admin của AgroInfoServ.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét