Theo Vietnamnet, với sản lượng thu hoạch và dự trữ lúa gạo liện nay, lãnh đạo Bộ Công thương khẳng định sẽ không bao giờ thiếu. Chúng ta không những đáp ứng đủ nhu cầu trong nước mà còn phục vụ được cho xuất khẩu.
Tại văn bản ngày 25/3/2020 của Văn phòng Chính phủ truyền đạt ý kiến của Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu kiểm tra đánh giá về nguồn cung thóc gạo, tình hình xuất khẩu gạo và thực hiện dự trữ lưu thông, tình hình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo. Trên cơ sở đó, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc điều chỉnh hoạt động xuất khẩu gạo theo đúng quy định.
Trước đó, trả lời về điều hành phân phối, xuất khẩu gạo, Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Quốc Khánh cũng cho biết: Bộ Công Thương đã chuẩn bị tất cả kịch bản lưu thông phân phối hàng hóa, không để thiếu cục bộ bất kỳ chỗ nào. Mặt khác, vụ lúa của Việt Nam gieo trồng nhanh, trong thời gian ngắn có thể phục hồi đáp ứng yêu cầu. Trong điều kiện dịch bệnh kéo dài, Việt Nam vẫn có thể đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
Văn phòng Chính phủ ngày 25.3 đã có văn bản gửi các bộ Công thương, Tài chính, Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, truyền đạt ý kiến của Thủ tướng Chính phủ yêu cầu kiểm tra, đánh giá nguồn cung và tình hình xuất khẩu gạo.Theo đó, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với các bộ nêu trên và các cơ quan liên quan lập đoàn kiểm tra liên ngành để làm việc với các địa phương và doanh nghiệp xuất khẩu gạo chủ chốt, rà soát, kiểm tra, đánh giá về nguồn cung thóc gạo, tình hình xuất khẩu gạo và thực hiện dự trữ lưu thông, tình hình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo.Trên cơ sở đó, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc điều chỉnh hoạt động xuất khẩu gạo theo đúng quy định. Trong khi chờ báo cáo đánh giá của đoàn kiểm tra liên ngành, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu tạm dừng ký hợp đồng xuất khẩu gạo mới.
Lãnh đạo Bộ Công Thương nhấn mạnh, với sản lượng hiện nay chúng ta đã thu hoạch ở ĐBSCL khoảng 9 triệu tấn thóc, tương đương hơn 4 triệu tấn gạo, có thể khẳng định sẽ không bao giờ thiếu. Chúng ta không những đáp ứng đủ nhu cầu trong nước mà còn phục vụ được cho xuất khẩu.
Còn theo báo cáo của Bộ NN-PTNT, sản xuất lúa năm 2020 dự kiến đạt 43,5 triệu tấn tóc. Nhu cầu tiêu dùng trong nước khoảng 29,96 triệu tấn, xuất khẩu dự kiến 13-13,4 triệu tấn thóc (tương đương 6,5-6,7 triệu tấn gạo).
Theo số liệu của Tổng Cục thống kê, tổng sản lượng lúa cả năm trên toàn quốc kể từ năm 2015 luôn đạt trung bình khoảng 43,5 triệu tấn. Những dự báo về năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cùng Bộ Công thương cho thấy nếu không có biến động gì lớn về tình hình sản xuất, kế hoạch sản xuất lúa của Việt Nam trong năm 2020 vẫn hoàn toàn nằm trong dự kiến. Do đó, có thể Việt Nam sẽ không cần phải tạm ngưng xuất khẩu gạo trong thời điểm nhạy cảm đang diễn ra bùng phát dịch Covid-19.
Dưới đây là bảng thống kê tình hình sản xuất lúa các tỉnh trên toàn quốc từ năm 2015 đến 2018.
Tổng sản lượng lúa cả năm của Việt Nam
Tổng sản lượng lúa cả năm của Việt Nam
Năm
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
Sản lượng (1000 tấn)
|
43,462
|
43,131
|
42,799
|
43,738
|
Số liệu diện tích, năng suất và sản lượng lúa cả năm các tỉnh
Tỉnh |
DT lúa năm 2015
|
DT lúa năm 2016
|
DT lúa năm 2017
|
DT lúa năm 2018
|
NS lúa năm 2015
|
NS lúa năm 2016
|
NS lúa năm 2017
|
NS lúa năm 2018
|
SL lúa năm 2015
|
SL lúa năm 2016
|
SL lúa năm 2017
|
SL lúa năm 2018
|
An Giang |
644.2
|
669.0
|
641.1
|
623.1
|
63.5
|
59.4
|
60.5
|
62.4
|
4,088
|
3,973
|
3,878
|
3,890
|
Bà Rịa-Vũng Tàu |
24.5
|
25.1
|
25.3
|
50.2
|
48.6
|
48.1
|
49.2
|
25.1
|
119
|
120
|
124
|
125
|
Bắc Cạn |
47.7
|
48.6
|
24.0
|
49.5
|
24.6
|
24.3
|
46.8
|
23.4
|
117
|
118
|
112
|
115
|
Bắc Giang |
111.5
|
57.4
|
106.8
|
104.0
|
54.7
|
109.5
|
57.0
|
57.6
|
610
|
628
|
608
|
599
|
Bạc Liêu |
180.6
|
57.6
|
181.3
|
60.0
|
57.6
|
172.4
|
59.6
|
185.0
|
1,039
|
993
|
1,080
|
1,110
|
Bắc Ninh |
71.9
|
62.0
|
69.1
|
61.8
|
61.2
|
70.8
|
60.0
|
66.4
|
439
|
438
|
414
|
410
|
Bến Tre |
63.0
|
21.1
|
59.9
|
51.8
|
43.8
|
41.5
|
41.1
|
45.8
|
276
|
87
|
245
|
237
|
Bình Định |
105.7
|
102.5
|
105.1
|
64.3
|
61.1
|
62.3
|
63.4
|
103.6
|
645
|
638
|
666
|
666
|
Bình Dương |
39.0
|
7.3
|
42.5
|
42.8
|
7.6
|
41.9
|
7.3
|
6.9
|
29
|
30
|
30
|
29
|
Bình Phước |
32.0
|
12.2
|
33.1
|
12.1
|
12.8
|
32.3
|
12.2
|
34.6
|
40
|
39
|
40
|
41
|
Bình Thuận |
55.0
|
57.8
|
57.9
|
125.2
|
115.0
|
103.5
|
124.2
|
56.3
|
632
|
598
|
718
|
705
|
Cà Mau |
126.6
|
112.2
|
43.4
|
45.2
|
34.2
|
40.3
|
118.7
|
117.4
|
433
|
452
|
514
|
530
|
Cao Bằng |
30.5
|
43.2
|
30.4
|
44.3
|
42.4
|
28.9
|
43.5
|
30.3
|
129
|
124
|
132
|
134
|
Đắk Lắk |
93.4
|
93.9
|
62.5
|
66.2
|
56.1
|
58.6
|
101.5
|
105.0
|
524
|
550
|
634
|
695
|
Đắk Nông |
57.1
|
12.4
|
59.2
|
13.2
|
12.6
|
58.4
|
12.9
|
59.2
|
71
|
72
|
76
|
78
|
Điện Biên |
37.2
|
35.0
|
50.2
|
36.1
|
49.4
|
50.1
|
35.5
|
51.3
|
183
|
175
|
177
|
185
|
Đồng Nai |
63.6
|
61.7
|
60.6
|
56.5
|
52.1
|
53.7
|
55.9
|
60.0
|
331
|
331
|
338
|
339
|
Đồng Tháp |
61.5
|
61.6
|
538.4
|
520.4
|
546.0
|
551.4
|
59.6
|
63.9
|
3,358
|
3,396
|
3,206
|
3,327
|
Gia Lai |
75.2
|
72.8
|
47.6
|
74.7
|
39.9
|
43.8
|
74.6
|
48.3
|
299
|
318
|
354
|
360
|
Hà Giang |
55.1
|
56.1
|
37.5
|
56.7
|
36.8
|
37.5
|
56.3
|
37.5
|
202
|
210
|
211
|
212
|
Hà Nam |
66.8
|
65.6
|
56.8
|
61.1
|
60.7
|
60.3
|
64.5
|
63.2
|
405
|
395
|
365
|
386
|
Hà Tĩnh |
101.7
|
51.3
|
104.1
|
102.7
|
50.5
|
103.4
|
42.6
|
52.1
|
513
|
530
|
442
|
534
|
Hải Dương |
60.4
|
60.4
|
118.2
|
116.4
|
122.7
|
120.3
|
55.6
|
60.4
|
741
|
726
|
656
|
703
|
Hậu Giang |
207.1
|
60.9
|
61.4
|
194.6
|
61.3
|
202.2
|
206.6
|
63.7
|
1,269
|
1,231
|
1,267
|
1,239
|
Hòa Bình |
50.2
|
39.9
|
46.5
|
38.8
|
39.3
|
54.1
|
39.5
|
53.4
|
197
|
215
|
183
|
207
|
Hưng Yên |
61.7
|
61.7
|
59.5
|
62.6
|
77.5
|
74.1
|
70.4
|
66.4
|
478
|
457
|
418
|
415
|
Khánh Hòa |
34.2
|
56.9
|
53.3
|
46.6
|
51.2
|
39.9
|
47.5
|
55.9
|
175
|
227
|
253
|
260
|
Kiên Giang |
56.3
|
54.3
|
735.3
|
728.4
|
769.5
|
765.9
|
55.2
|
58.5
|
4,329
|
4,158
|
4,056
|
4,260
|
Kon Tum |
24.4
|
36.0
|
37.5
|
23.7
|
39.0
|
24.2
|
24.0
|
38.7
|
95
|
87
|
89
|
91
|
Lai Châu |
30.9
|
43.4
|
32.8
|
32.1
|
44.7
|
31.4
|
44.6
|
44.7
|
138
|
136
|
146
|
143
|
Lâm Đồng |
31.9
|
48.5
|
30.3
|
51.9
|
41.3
|
30.0
|
49.9
|
28.7
|
131
|
145
|
151
|
148
|
Lạng Sơn |
49.8
|
50.1
|
49.5
|
48.8
|
42.6
|
43.6
|
42.7
|
42.1
|
212
|
218
|
211
|
205
|
Lào Cai |
30.7
|
50.1
|
50.0
|
33.6
|
47.4
|
31.6
|
32.3
|
51.6
|
145
|
158
|
161
|
173
|
Long An |
53.8
|
53.1
|
526.7
|
54.8
|
522.9
|
527.4
|
50.3
|
511.3
|
2,814
|
2,800
|
2,648
|
2,802
|
Nam Định |
59.0
|
60.4
|
52.0
|
149.1
|
154.4
|
153.0
|
151.2
|
59.7
|
911
|
924
|
785
|
889
|
Nghệ An |
186.6
|
54.2
|
188.6
|
54.2
|
48.7
|
186.0
|
54.2
|
186.3
|
908
|
1,008
|
1,022
|
1,008
|
Ninh Bình |
79.3
|
59.5
|
77.8
|
75.6
|
59.3
|
78.7
|
57.0
|
60.5
|
470
|
468
|
443
|
457
|
Ninh Thuận |
37.3
|
51.2
|
56.8
|
58.8
|
54.9
|
41.4
|
48.4
|
42.9
|
204
|
211
|
275
|
252
|
Phú Thọ |
69.4
|
55.1
|
54.8
|
64.3
|
53.9
|
67.7
|
67.1
|
56.9
|
373
|
373
|
367
|
365
|
Phú Yên |
59.4
|
57.5
|
56.9
|
69.3
|
57.2
|
65.4
|
66.0
|
56.6
|
339
|
376
|
375
|
392
|
Quảng Bình |
54.1
|
51.2
|
51.4
|
54.3
|
50.9
|
55.0
|
55.4
|
52.4
|
275
|
281
|
284
|
284
|
Quảng Nam |
45.4
|
86.7
|
86.7
|
53.6
|
88.5
|
50.9
|
53.2
|
86.3
|
402
|
441
|
460
|
462
|
Quảng Ngãi |
50.6
|
75.8
|
58.2
|
74.8
|
75.7
|
54.9
|
75.4
|
58.9
|
382
|
416
|
438
|
440
|
Quảng Ninh |
44.1
|
50.1
|
41.7
|
41.1
|
42.5
|
42.3
|
47.1
|
50.4
|
187
|
211
|
196
|
206
|
Quảng Trị |
47.7
|
49.8
|
50.3
|
54.3
|
45.0
|
52.8
|
48.4
|
50.7
|
214
|
262
|
243
|
275
|
Sóc Trăng |
362.7
|
60.9
|
60.5
|
351.8
|
57.2
|
356.6
|
348.2
|
60.6
|
2,073
|
2,171
|
2,105
|
2,131
|
Sơn La |
52.1
|
51.7
|
51.0
|
36.0
|
34.0
|
35.4
|
35.6
|
50.6
|
177
|
183
|
181
|
182
|
Tây Ninh |
49.3
|
144.6
|
53.3
|
54.1
|
144.5
|
52.6
|
147.8
|
149.5
|
711
|
760
|
787
|
808
|
Thái Bình |
161.0
|
65.8
|
158.8
|
65.4
|
65.7
|
160.1
|
59.4
|
157.2
|
1,056
|
1,053
|
943
|
1,028
|
Thái Nguyên |
51.8
|
72.0
|
53.9
|
70.7
|
72.4
|
53.4
|
71.1
|
54.6
|
375
|
384
|
383
|
385
|
Thanh Hóa |
52.9
|
58.8
|
58.4
|
57.8
|
257.0
|
253.9
|
250.5
|
244.4
|
1,358
|
1,492
|
1,463
|
1,413
|
Thừa Thiên-Huế |
56.6
|
54.5
|
59.7
|
54.6
|
54.4
|
59.5
|
54.8
|
61.2
|
308
|
324
|
327
|
334
|
Tiền Giang |
58.9
|
215.5
|
59.3
|
62.5
|
224.7
|
58.8
|
210.8
|
201.3
|
1,322
|
1,267
|
1,249
|
1,257
|
Tp. Cần Thơ |
56.9
|
240.0
|
57.7
|
237.3
|
237.9
|
58.2
|
240.1
|
60.1
|
1,354
|
1,396
|
1,386
|
1,426
|
Tp. Đà Nẵng |
5.4
|
59.6
|
5.2
|
61.5
|
55.7
|
5.4
|
60.1
|
5.2
|
30
|
32
|
31
|
31
|
Tp. Hà Nội |
57.9
|
56.3
|
55.4
|
57.0
|
200.6
|
197.1
|
189.9
|
179.5
|
1,162
|
1,109
|
1,051
|
1,023
|
Tp. Hải Phòng |
75.8
|
74.0
|
60.8
|
63.6
|
61.2
|
62.9
|
72.2
|
69.3
|
463
|
465
|
438
|
440
|
Tp. Hồ Chí Minh |
33.3
|
19.5
|
45.1
|
16.9
|
20.3
|
43.7
|
19.2
|
46.4
|
67
|
85
|
86
|
78
|
Trà Vinh |
54.2
|
210.6
|
52.0
|
223.2
|
235.8
|
45.4
|
220.2
|
56.4
|
1,278
|
956
|
1,144
|
1,259
|
Tuyên Quang |
45.6
|
45.1
|
58.2
|
44.8
|
57.9
|
58.6
|
45.2
|
58.5
|
264
|
264
|
262
|
262
|
Vĩnh Long |
180.5
|
53.2
|
169.4
|
161.8
|
59.5
|
176.4
|
55.6
|
59.9
|
1,073
|
938
|
941
|
968
|
Vĩnh Phúc |
53.9
|
50.4
|
55.3
|
56.6
|
58.4
|
58.4
|
57.9
|
58.4
|
314
|
294
|
320
|
330
|
Yên Bái |
41.3
|
50.0
|
42.5
|
49.9
|
42.8
|
49.7
|
49.8
|
206
|
214
|
211
|
0
|
*Để có thông tin chi tiết và cập nhật nhất, xin liên hệ admin của AgroInfoServ.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét