Ngân hàng Thế giới (WB) vừa công bố báo cáo quan trọng với tiêu đề: “Việt Nam 2035: Từ chiến lược đến hành động”, với nội dung chính về Việt Nam năng động, tạo nền tảng cho một nền kinh tế thu nhập cao.
Theo WB, ngày nay hầu hết người Việt Nam đều được hưởng những điều kiện sống mà khó có thể tưởng tượng vào 30 năm trước, khi đất nước đang trên bờ vực sụp đổ về kinh tế và xã hội. Công cuộc “đổi mới” bắt đầu vào năm 1986 đã đưa Việt Nam từ nhóm những quốc gia nghèo nhất thế giới trở thành một trong những câu chuyện thành công nổi tiếng nhất. Thu nhập trung bình của các hộ gia đình tăng gấp bốn lần trong giai đoạn 1990 - 2018 và giúp giảm mạnh tỷ lệ nghèo đói cùng cực, từ 50% xuống còn khoảng 2% trong giai đoạn này.
Mặc dù đã đạt được thành công chưa từng có, hành trình phát triển của Việt Nam vẫn chưa hoàn thành. Thu nhập bình quân đầu người của người dân Việt Nam hiện nay (năm 2019 khoảng 2.800 USD) chỉ bằng 40% mức trung bình toàn cầu, 20% mức trung bình của Hiệp hội Các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và 5% mức trung bình của các nền kinh tế có thu nhập cao. Việt Nam sẽ mất khoảng 30 năm để đạt được tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên đầu người hiện nay của Hàn Quốc và 10 năm để đạt được như Trung Quốc.
Đặt trong bối cảnh của đại dịch Covid-19 và chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, WB cảnh báo Việt Nam khi những lợi thế dân số trẻ sẽ giảm dần khi tỷ lệ sinh giảm, tự động hóa và công nghệ đột phá loại bỏ chính việc làm hiện nay của phần lớn lao động. Ngoài ra, tình hình ô nhiễm gia tăng ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống, sức khỏe.
☰ Mở rộng
TT |
Tỉnh | Thu nhập bình quân tháng (1000 đồng) |
Tỷ lệ hộ nghèo (%) |
1 |
Tp. Hà Nội |
6,403 |
0.7 |
2 |
Vĩnh Phúc |
4,086 |
2.9 |
3 |
Bắc Ninh |
5,714 |
0.8 |
4 |
Quảng Ninh |
5,198 |
2.2 |
5 |
Hải Dương |
4,091 |
2.0 |
6 |
Tp. Hải Phòng |
5,576 |
1.2 |
7 |
Hưng Yên |
4,183 |
2.3 |
8 |
Thái Bình |
3,866 |
2.4 |
9 |
Hà Nam |
3,928 |
2.3 |
10 |
Nam Định |
3,684 |
2.3 |
11 |
Ninh Bình |
3,997 |
2.2 |
12 |
Hà Giang |
1,832 |
29.1 |
13 |
Cao Bằng |
1,975 |
28.5 |
14 |
Bắc Kạn |
2,071 |
22.5 |
15 |
Tuyên Quang |
2,437 |
15.1 |
16 |
Lào Cai |
2,540 |
17.2 |
17 |
Yên Bái |
2,458 |
17.5 |
18 |
Thái Nguyên |
4,279 |
5.1 |
19 |
Lạng Sơn |
2,250 |
15.9 |
20 |
Bắc Giang |
3,773 |
3.3 |
21 |
Phú Thọ |
3,182 |
6.5 |
22 |
Điện Biên |
1,583 |
39.9 |
23 |
Lai Châu |
1,594 |
33.0 |
24 |
Sơn La |
1,605 |
33.0 |
25 |
Hòa Bình |
2,494 |
10.5 |
26 |
Thanh Hóa |
3,277 |
8.0 |
27 |
Nghệ An |
2,794 |
12.1 |
28 |
Hà Tĩnh |
3,123 |
7.2 |
29 |
Quảng Bình |
2,928 |
9.3 |
30 |
Quảng Trị |
2,762 |
10.9 |
31 |
Thừa Thiên-Huế |
3,423 |
4.0 |
32 |
Tp. Đà Nẵng |
6,057 |
0.7 |
33 |
Quảng Nam |
3,192 |
9.1 |
34 |
Quảng Ngãi |
3,084 |
8.4 |
35 |
Bình Định |
3,355 |
4.6 |
36 |
Phú Yên |
3,080 |
6.3 |
37 |
Khánh Hòa |
3,797 |
3.0 |
38 |
Ninh Thuận |
2,834 |
9.8 |
39 |
Bình Thuận |
3,718 |
2.1 |
40 |
Kon Tum |
2,147 |
24.1 |
41 |
Gia Lai |
2,755 |
20.2 |
42 |
Đắk Lắk |
2,997 |
9.1 |
43 |
Đắk Nông |
3,234 |
10.1 |
44 |
Lâm Đồng |
3,929 |
4.8 |
45 |
Bình Phước |
3,881 |
3.7 |
46 |
Tây Ninh |
4,549 |
1.2 |
47 |
Bình Dương |
7,433 |
0.6 |
48 |
Đồng Nai |
5,860 |
0.3 |
49 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
5,310 |
0.7 |
50 |
TP. HCM |
6,758 |
0.1 |
51 |
Long An |
4,544 |
2.5 |
52 |
Tiền Giang |
4,296 |
2.6 |
53 |
Bến Tre |
3,685 |
5.6 |
54 |
Trà Vinh |
3,138 |
8.4 |
55 |
Vĩnh Long |
3,329 |
5.8 |
56 |
Đồng Tháp |
3,777 |
4.7 |
57 |
An Giang |
3,841 |
4.9 |
58 |
Kiên Giang |
4,079 |
4.8 |
59 |
Tp. Cần Thơ |
4,713 |
2.2 |
60 |
Hậu Giang |
3,871 |
6.2 |
61 |
Sóc Trăng |
3,898 |
5.6 |
62 |
Bạc Liêu |
2,965 |
7.9 |
63 |
Cà Mau |
3,214 |
6.9 |
0 nhận xét:
Đăng nhận xét