Danh sách các sản phẩm của AgroInfoServ

Tình hình sản xuất lúa đến tháng 6/2020



Tính đến trung tuần tháng 6, cả nước đã gieo cấy được 4.778,1 nghìn ha lúa, giảm 223 nghìn ha so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó diện tích lúa Đông Xuân gieo cấy đạt 3.025,3 nghìn ha (bằng 96,8% so với cùng kỳ), lúa Hè Thu đạt 1.752,7 nghìn ha (bằng 93,5%) so với cùng kỳ. Cả nước đã thu hoạch được 3.259,2 nghìn ha, bằng 96,1% cùng kỳ năm ngoái, trong đó: Diện tích thu hoạch lúa Đông Xuân đạt 3.014,3 nghìn ha (bằng 97,1%), diện tích thu hoạch lúa vụ Hè Thu đạt 244,9 nghìn ha (bằng 85,7%). Năng suất lúa bình quân cả nước ước đạt 65,5 tạ/ha, tăng 0,2 tạ/ha so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó, năng suất lúa vụ Đông Xuân ước đạt 65,8 tạ/ha, tăng 0,3 tạ/ha, năng suất lúa vụ Hè Thu ước đạt 59,3 tạ/ha, tăng 0,5 tạ/ha. Sản lượng lúa vụ Đông Xuân ước đạt 19.906 nghìn tấn (giảm 563 nghìn tấn), sản lượng lúa vụ Hè Thu ước đạt 1.452,3 nghìn tấn (giảm 228,8 nghìn tấn, chủ yếu là do tiến độ thu hoạch lúa Vụ Hè thu chậm hơn so với cùng kỳ năm trước).
Lúa Đông Xuân

Tính đến ngày trung tuần tháng 6, cả nước gieo cấy được 3.025,3 nghìn ha Lúa Đông Xuân, giảm 100,3 nghìn ha, bằng 96,8% cùng kỳ năm trước, trong đó diện tích gieo cấy tại các địa phương phía Bắc ước đạt 1.099 nghìn ha, giảm 18.2 nghìn ha, bằng 98,4%; tại các địa phương phía Nam ước đạt 1.926,3 nghìn ha, giảm 82,1 nghìn ha, bằng 95,9%. Tính đến thời điểm báo cáo, các địa phương trên cả nước cơ bản đã hoàn thành công tác thu hoạch. Năng suất lúa Đông Xuân sơ bộ đạt 65,8 tạ/ha, tăng 0,3 tạ/ha so với cùng kỳ; sản lượng đạt 19,9 triệu tấn, giảm 563 nghìn tấn. 

Tình hình sản xuất lúa Đông Xuân tính đến tháng 6/2020
Tỉnh
DT Gieo trồng lúa ĐX (ha)
DT thu hoạch lúa ĐX (ha)
Sản lượng lúa ĐX (tấn)
Năng suất lúa ĐX (tạ/ha)
Hà Nội
86,788
89,788
538,908
60.02
Quảng Ninh
15,776
15,776
87,809
55.66
Vĩnh Phúc
29,928
29,928
186,810
62.42
Bắc Ninh
32,101
31,232
203,995
65.32
Hải Dương
56,597
56,597
356,561
63.00
Hải Phòng
28,987
32,604
227,156
69.67
Hưng Yên
29,699
32,010
216,260
67.56
Thái Bình
77,114
77,114
544,397
70.60
Hà Nam
30,208
31,078
206,977
66.60
Nam Định
73,100
73,100
507,662
69.45
Ninh Bình
40,224
40,224
267,582
66.52
Hà Giang
9,261
9,261
53,461
57.73
Cao Bằng
3,660
3,660
18,678
51.03
Bắc Cạn
8,714
8,714
48,825
56.03
Tuyên Quang
19,299
19,020
114,365
60.13
Lào Cai
10,141
6,858
40,529
59.10
Điện Biên
9,586
8,807
47,812
54.29
Lai Châu
6,807
6,807
35,393
52.00
Sơn La
12,450
12,450
73,546
59.07
Yên Bái
19,700
19,588
108,713
55.50
Hòa Bình
15,403
15,403
87,182
56.60
Thái Nguyên
29,377
29,377
164,843
56.11
Lạng Sơn
15,489
15,489
79,825
51.54
Bắc Giang
49,825
46,415
277,500
59.79
Phú Thọ
36,316
36,316
216,376
59.58
Thanh Hóa
117,500
117,500
753,565
64.13
Nghệ An
92,252
92,252
613,386
66.49
Hà Tĩnh
59,347
59,347
330,226
55.64
Quảng Bình
29,600
26,500
163,738
61.79
Quảng Trị
26,077
26,000
152,620
58.70
Thừa Thiên-Huế
27,658
27,658
165,037
59.67
TP. Đà Nẵng
2,618
2,618
16,642
63.56
Quảng Nam
41,941
41,941
245,780
58.60
Quảng Ngãi
38,027
38,027
230,534
60.60
Bình Định
48,172
48,172
338,948
70.40
Phú Yên
26,463
26,463
201,119
76.00
Khánh Hòa
19,738
19,738
129,205
65.46
Ninh Thuận
11,974
11,974
79,828
66.67
Bình Thuận
22,209
22,209
148,267
66.76
Kon Tum
7,050
7,050
33,504
47.52
Gia Lai
25,939
25,939
155,634
60.00
Đắk Lắk
42,513
42,513
316,139
74.36
Đắk Nông
4,875
4,875
30,432
62.42
Lâm Đồng
9,115
9,115
52,037
57.09
Bình Phước
3,050
3,050
11,755
38.55
Tây Ninh
46,121
46,121
269,903
58.52
Bình Dương
2,053
2,053
10,348
50.41
Đồng Nai
15,960
15,960
102,214
64.04
Bà Rịa-Vũng Tàu
7,130
7,130
43,634
61.20
Tp. Hồ Chí Minh
4,947
4,947
26,164
52.89
Long An
227,235
227,235
1,474,110
64.87
Tiền Giang
57,604
57,604
378,291
65.67
Bến Tre
5,279
5,279
182
0.34
Trà Vinh
60,457
60,457
214,319
35.45
Vĩnh Long
52,374
52,374
360,269
68.79
Đồng Tháp
200,558
200,558
1,452,031
72.40
An Giang
229,372
229,372
1,645,074
71.72
Kiên Giang
289,837
289,837
2,122,300
73.22
Cần Thơ
79,264
79,264
572,633
72.24
Hậu Giang
77,820
77,820
595,869
76.57
Sóc Trăng
182,984
182,984
1,186,140
64.82
Bạc Liêu
47,544
47,544
364,175
76.60
Cà Mau
36,105
36,105
208,653
57.79


Tại các địa phương phía Bắc, mặc dù vào đầu vụ, thời tiết ấm áp, nguồn nước tưới tiêu được cung ứng hợp lý, thuận lợi cho việc gieo trồng, diện tích gieo trồng vẫn giảm so với cùng kỳ do xu hướng đô thị hóa và chuyển đổi cơ cấu sản xuất đang diễn ra mạnh mẽ. Ước tính, diện tích gieo trồng lúa Đông Xuân đạt 1.099 nghìn ha, giảm 18,2 nghìn ha, bằng 98,4%; năng suất đạt 62,7 tạ/ha, giảm 0,2 tạ/ha; sản lượng đạt 6.890 nghìn tấn, giảm 134 nghìn tấn. Trong đó, tại vùng Đồng bằng sông Hồng, diện tích đạt 500,5 nghìn ha, giảm 14,5 nghìn ha; năng suất đạt 65,6 tạ/ha, tăng 0,3 tạ/ha; sản lượng đạt 3.344 nghìn tấn, giảm 18 nghìn tấn.

Nguyên nhân khiến diện tích lúa Đông Xuân ở hầu hết các tỉnh phía Bắc giảm là do việc chuyển đổi đất lúa sang đất phi nông nghiệp phục vụ quá trình đô thị hóa là 4,4 nghìn ha; chuyển đổi sang các mô hình sản xuất khác mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn trồng lúa như trồng cây hàng năm khác 2,1 nghìn ha, trồng cây lâu năm 3,0 nghìn ha, và nuôi trồng thủy sản là 1,2 nghìn ha. Bên cạnh đó, có 7,0 nghìn ha diện tích đất trồng lúa đông xuân không sản xuất do do thiếu lao động hoặc do thiếu nước tưới.

Tại các địa phương phía Nam, diện tích gieo trồng lúa Đông Xuân sơ bộ đạt 1.926,3 nghìn ha, giảm 82,1 nghìn ha, bằng 95,9% so cùng kỳ ; năng suất sơ bộ đạt 67,6 tạ/ha, tăng 0,6 tạ/ha, bằng 100,9%; sản lượng sơ bộ đạt 13.016 nghìn tấn, giảm 429,3 nghìn tấn, bằng 96,8%. Trong đó, tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long, diện tích xuống giống lúa Đông Xuân năm nay đạt 1.546,4 nghìn ha, giảm 59,4 nghìn ha; năng suất đạt 68,4 tạ/ha, tăng 0,6 tạ/ha; sản lượng đạt 10,57 triệu tấn, giảm 300,5 nghìn tấn.

Mặc dù tình hình hạn mặn diễn biến phức tạp, nhưng ngành Nông nghiệp đã có các biện pháp chỉ đạo phù hợp như; điều chỉnh thời vụ gieo cấy sớm hơn từ 10-20 ngày so với lịch thời vụ đối với vùng có nguy cơ bị tác động của hạn, mặn; chủ động chuyển đổi hoặc cắt giảm diện tích có nguy cơ rủi ro cao; vận hành đồng loạt hệ thống thủy nông để ngăn mặn, giữ ngọt hiệu quả; sử dụng các loại giống lúa xác nhận nên lúa ít bị nhiễm sâu bệnh, cho năng suất cao nên không để xảy ra hiện tượng mất trắng toàn bộ và năng suất lúa Đông Xuân vẫn tăng so với cùng kỳ.

Tốp 10 tỉnh có diện tích gieo trồng lúa Đông Xuân 2020 lớn nhất

Tỉnh
DT gieo trồng lúa ĐX 2020 (ha)
Kiên Giang
289,837
An Giang
229,372
Long An
227,235
Đồng Tháp
200,558
Sóc Trăng
182,984
Thanh Hóa
117,500
Nghệ An
92,252
Hà Nội
86,788
Cần Thơ
79,264

 

Tốp 10 tỉnh có năng suất lúa Đông Xuân 2020 lớn nhất

Tỉnh
Năng suất lúa ĐX (tạ/ha)
Bạc Liêu
76.6
Hậu Giang
76.57
Phú Yên
76
Đắk Lắk
74.36
Kiên Giang
73.22
Đồng Tháp
72.4
Cần Thơ
72.24
An Giang
71.72
Thái Bình
70.6
Bình Định
70.4

 

Tốp 10 tỉnh có sản lượng lúa Đông Xuân 2020 lớn nhất

Tỉnh
Sản lượng lúa ĐX (tấn)
Kiên Giang
2,122,300
An Giang
1,645,074
Long An
1,474,110
Đồng Tháp
1,452,031
Sóc Trăng
1,186,140
Thanh Hóa
753,565
Nghệ An
613,386
Hậu Giang
595,869
Cần Thơ
572,633
Thái Bình
544,397


Lúa Hè Thu

Tính đến ngày trung tuần tháng 6, cả nước gieo cấy được 1.752,7 nghìn ha lúa Hè Thu, bằng 93,5% cùng kỳ năm 2019, trong đó các địa phương phía Nam đã gieo trồng được 1.603,4 nghìn ha lúa Hè Thu, bằng 93,5% cùng kỳ, trong đó vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt 1.352,3 nghìn ha, bằng 92,6%. Tiến độ gieo trồng lúa hè thu năm nay chậm hơn cùng kỳ mặc dù vụ lúa Đông Xuân thu hoạch sớm, thời gian chuẩn bị đất cho vụ hè thu nhiều do bị ảnh hưởng bởi tình hình hạn hán, nhiễm mặn. Vụ Hè Thu 2020 dự báo sẽ còn nhiều khó khăn do tình hình nắng nóng kéo dài và diễn biến khá phức tạp, đặc biệt nguy cơ hạn hán, thiếu nước tại các tỉnh Trung Bộ, Tây Nguyên trong các tháng mùa khô, nên ngành Nông nghiệp cần khuyến cáo nông dân chọn gieo trồng các giống lúa phù hợp với điều kiện sản xuất cụ thể tại địa phương, đảm bảo cho trà lúa hè thu chạy lũ sớm ở các tỉnh Bắc Trung Bộ thu hoạch trước ngày 05/9/2020. Đồng thời, có giải pháp kiểm soát sớm rầy lưng trắng xuất hiện trên mạ, lúa mới cấy sạ, chủ động ngăn ngừa nguy cơ bùng phát bệnh lùn sọc đen phương Nam. Hạn chế gieo thẳng ở những vùng thấp trũng, không chủ động nước tưới hoặc thường xuyên bị ngập úng.

Tốp 10 tỉnh có diện tích gieo trồng lúa Hè Thu 2020 lớn nhất

Tỉnh
DT Gieo trồng lúa HT (ha)
Kiên Giang
260,000
An Giang
231,414
Đồng Tháp
189,542
Long An
181,809
Sóc Trăng
90,000
Tiền Giang
78,583
Cần Thơ
75,015
Hậu Giang
74,767
Bạc Liêu
58,673
Trà Vinh
54,176

 

Tốp 10 tỉnh có năng suất lúa Hè Thu 2020 lớn nhất

Tỉnh
Năng suất lúa HT (tạ/ha)
Hậu Giang
64.8
Bình Định
64
Vĩnh Long
62.5
Đồng Tháp
62
Cần Thơ
59.81
Long An
58.2
Kiên Giang
56
An Giang
55.3
Tiền Giang
54.2

 

Tốp 10 tỉnh có sản lượng lúa Hè Thu 2020 lớn nhất

Tỉnh
Sản lượng lúa HT (tấn)
Đồng Tháp
467,505
Cần Thơ
312,717
Long An
196,635
Kiên Giang
140,728
Tiền Giang
122,476
An Giang
97,721
Vĩnh Long
63,192
Hậu Giang
49,728
Bình Định
1,600


☰ Mở rộng


*Để có thông tin chi tiết và cập nhật nhất, xin liên hệ admin của AgroInfoServ.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét