Tính đến trung tuần tháng 6, cả nước đã gieo cấy được 4.778,1 nghìn ha lúa, giảm 223 nghìn ha so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó diện tích lúa Đông Xuân gieo cấy đạt 3.025,3 nghìn ha (bằng 96,8% so với cùng kỳ), lúa Hè Thu đạt 1.752,7 nghìn ha (bằng 93,5%) so với cùng kỳ. Cả nước đã thu hoạch được 3.259,2 nghìn ha, bằng 96,1% cùng kỳ năm ngoái, trong đó: Diện tích thu hoạch lúa Đông Xuân đạt 3.014,3 nghìn ha (bằng 97,1%), diện tích thu hoạch lúa vụ Hè Thu đạt 244,9 nghìn ha (bằng 85,7%). Năng suất lúa bình quân cả nước ước đạt 65,5 tạ/ha, tăng 0,2 tạ/ha so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó, năng suất lúa vụ Đông Xuân ước đạt 65,8 tạ/ha, tăng 0,3 tạ/ha, năng suất lúa vụ Hè Thu ước đạt 59,3 tạ/ha, tăng 0,5 tạ/ha. Sản lượng lúa vụ Đông Xuân ước đạt 19.906 nghìn tấn (giảm 563 nghìn tấn), sản lượng lúa vụ Hè Thu ước đạt 1.452,3 nghìn tấn (giảm 228,8 nghìn tấn, chủ yếu là do tiến độ thu hoạch lúa Vụ Hè thu chậm hơn so với cùng kỳ năm trước).
Lúa Đông Xuân
Tính đến ngày trung tuần tháng 6, cả nước gieo cấy được 3.025,3 nghìn ha Lúa Đông Xuân, giảm 100,3 nghìn ha, bằng 96,8% cùng kỳ năm trước, trong đó diện tích gieo cấy tại các địa phương phía Bắc ước đạt 1.099 nghìn ha, giảm 18.2 nghìn ha, bằng 98,4%; tại các địa phương phía Nam ước đạt 1.926,3 nghìn ha, giảm 82,1 nghìn ha, bằng 95,9%. Tính đến thời điểm báo cáo, các địa phương trên cả nước cơ bản đã hoàn thành công tác thu hoạch. Năng suất lúa Đông Xuân sơ bộ đạt 65,8 tạ/ha, tăng 0,3 tạ/ha so với cùng kỳ; sản lượng đạt 19,9 triệu tấn, giảm 563 nghìn tấn.
Tình hình sản xuất lúa Đông Xuân tính đến tháng 6/2020
Tỉnh |
DT Gieo trồng lúa ĐX (ha)
|
DT thu hoạch lúa ĐX (ha)
|
Sản lượng lúa ĐX (tấn)
|
Năng suất lúa ĐX (tạ/ha)
|
Hà Nội |
86,788
|
89,788
|
538,908
|
60.02
|
Quảng Ninh |
15,776
|
15,776
|
87,809
|
55.66
|
Vĩnh Phúc |
29,928
|
29,928
|
186,810
|
62.42
|
Bắc Ninh |
32,101
|
31,232
|
203,995
|
65.32
|
Hải Dương |
56,597
|
56,597
|
356,561
|
63.00
|
Hải Phòng |
28,987
|
32,604
|
227,156
|
69.67
|
Hưng Yên |
29,699
|
32,010
|
216,260
|
67.56
|
Thái Bình |
77,114
|
77,114
|
544,397
|
70.60
|
Hà Nam |
30,208
|
31,078
|
206,977
|
66.60
|
Nam Định |
73,100
|
73,100
|
507,662
|
69.45
|
Ninh Bình |
40,224
|
40,224
|
267,582
|
66.52
|
Hà Giang |
9,261
|
9,261
|
53,461
|
57.73
|
Cao Bằng |
3,660
|
3,660
|
18,678
|
51.03
|
Bắc Cạn |
8,714
|
8,714
|
48,825
|
56.03
|
Tuyên Quang |
19,299
|
19,020
|
114,365
|
60.13
|
Lào Cai |
10,141
|
6,858
|
40,529
|
59.10
|
Điện Biên |
9,586
|
8,807
|
47,812
|
54.29
|
Lai Châu |
6,807
|
6,807
|
35,393
|
52.00
|
Sơn La |
12,450
|
12,450
|
73,546
|
59.07
|
Yên Bái |
19,700
|
19,588
|
108,713
|
55.50
|
Hòa Bình |
15,403
|
15,403
|
87,182
|
56.60
|
Thái Nguyên |
29,377
|
29,377
|
164,843
|
56.11
|
Lạng Sơn |
15,489
|
15,489
|
79,825
|
51.54
|
Bắc Giang |
49,825
|
46,415
|
277,500
|
59.79
|
Phú Thọ |
36,316
|
36,316
|
216,376
|
59.58
|
Thanh Hóa |
117,500
|
117,500
|
753,565
|
64.13
|
Nghệ An |
92,252
|
92,252
|
613,386
|
66.49
|
Hà Tĩnh |
59,347
|
59,347
|
330,226
|
55.64
|
Quảng Bình |
29,600
|
26,500
|
163,738
|
61.79
|
Quảng Trị |
26,077
|
26,000
|
152,620
|
58.70
|
Thừa Thiên-Huế |
27,658
|
27,658
|
165,037
|
59.67
|
TP. Đà Nẵng |
2,618
|
2,618
|
16,642
|
63.56
|
Quảng Nam |
41,941
|
41,941
|
245,780
|
58.60
|
Quảng Ngãi |
38,027
|
38,027
|
230,534
|
60.60
|
Bình Định |
48,172
|
48,172
|
338,948
|
70.40
|
Phú Yên |
26,463
|
26,463
|
201,119
|
76.00
|
Khánh Hòa |
19,738
|
19,738
|
129,205
|
65.46
|
Ninh Thuận |
11,974
|
11,974
|
79,828
|
66.67
|
Bình Thuận |
22,209
|
22,209
|
148,267
|
66.76
|
Kon Tum |
7,050
|
7,050
|
33,504
|
47.52
|
Gia Lai |
25,939
|
25,939
|
155,634
|
60.00
|
Đắk Lắk |
42,513
|
42,513
|
316,139
|
74.36
|
Đắk Nông |
4,875
|
4,875
|
30,432
|
62.42
|
Lâm Đồng |
9,115
|
9,115
|
52,037
|
57.09
|
Bình Phước |
3,050
|
3,050
|
11,755
|
38.55
|
Tây Ninh |
46,121
|
46,121
|
269,903
|
58.52
|
Bình Dương |
2,053
|
2,053
|
10,348
|
50.41
|
Đồng Nai |
15,960
|
15,960
|
102,214
|
64.04
|
Bà Rịa-Vũng Tàu |
7,130
|
7,130
|
43,634
|
61.20
|
Tp. Hồ Chí Minh |
4,947
|
4,947
|
26,164
|
52.89
|
Long An |
227,235
|
227,235
|
1,474,110
|
64.87
|
Tiền Giang |
57,604
|
57,604
|
378,291
|
65.67
|
Bến Tre |
5,279
|
5,279
|
182
|
0.34
|
Trà Vinh |
60,457
|
60,457
|
214,319
|
35.45
|
Vĩnh Long |
52,374
|
52,374
|
360,269
|
68.79
|
Đồng Tháp |
200,558
|
200,558
|
1,452,031
|
72.40
|
An Giang |
229,372
|
229,372
|
1,645,074
|
71.72
|
Kiên Giang |
289,837
|
289,837
|
2,122,300
|
73.22
|
Cần Thơ |
79,264
|
79,264
|
572,633
|
72.24
|
Hậu Giang |
77,820
|
77,820
|
595,869
|
76.57
|
Sóc Trăng |
182,984
|
182,984
|
1,186,140
|
64.82
|
Bạc Liêu |
47,544
|
47,544
|
364,175
|
76.60
|
Cà Mau |
36,105
|
36,105
|
208,653
|
57.79
|
Tại các địa phương phía Bắc, mặc dù vào đầu vụ, thời tiết ấm áp, nguồn nước tưới tiêu được cung ứng hợp lý, thuận lợi cho việc gieo trồng, diện tích gieo trồng vẫn giảm so với cùng kỳ do xu hướng đô thị hóa và chuyển đổi cơ cấu sản xuất đang diễn ra mạnh mẽ. Ước tính, diện tích gieo trồng lúa Đông Xuân đạt 1.099 nghìn ha, giảm 18,2 nghìn ha, bằng 98,4%; năng suất đạt 62,7 tạ/ha, giảm 0,2 tạ/ha; sản lượng đạt 6.890 nghìn tấn, giảm 134 nghìn tấn. Trong đó, tại vùng Đồng bằng sông Hồng, diện tích đạt 500,5 nghìn ha, giảm 14,5 nghìn ha; năng suất đạt 65,6 tạ/ha, tăng 0,3 tạ/ha; sản lượng đạt 3.344 nghìn tấn, giảm 18 nghìn tấn.
Nguyên nhân khiến diện tích lúa Đông Xuân ở hầu hết các tỉnh phía Bắc giảm là do việc chuyển đổi đất lúa sang đất phi nông nghiệp phục vụ quá trình đô thị hóa là 4,4 nghìn ha; chuyển đổi sang các mô hình sản xuất khác mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn trồng lúa như trồng cây hàng năm khác 2,1 nghìn ha, trồng cây lâu năm 3,0 nghìn ha, và nuôi trồng thủy sản là 1,2 nghìn ha. Bên cạnh đó, có 7,0 nghìn ha diện tích đất trồng lúa đông xuân không sản xuất do do thiếu lao động hoặc do thiếu nước tưới.
Tại các địa phương phía Nam, diện tích gieo trồng lúa Đông Xuân sơ bộ đạt 1.926,3 nghìn ha, giảm 82,1 nghìn ha, bằng 95,9% so cùng kỳ ; năng suất sơ bộ đạt 67,6 tạ/ha, tăng 0,6 tạ/ha, bằng 100,9%; sản lượng sơ bộ đạt 13.016 nghìn tấn, giảm 429,3 nghìn tấn, bằng 96,8%. Trong đó, tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long, diện tích xuống giống lúa Đông Xuân năm nay đạt 1.546,4 nghìn ha, giảm 59,4 nghìn ha; năng suất đạt 68,4 tạ/ha, tăng 0,6 tạ/ha; sản lượng đạt 10,57 triệu tấn, giảm 300,5 nghìn tấn.
Mặc dù tình hình hạn mặn diễn biến phức tạp, nhưng ngành Nông nghiệp đã có các biện pháp chỉ đạo phù hợp như; điều chỉnh thời vụ gieo cấy sớm hơn từ 10-20 ngày so với lịch thời vụ đối với vùng có nguy cơ bị tác động của hạn, mặn; chủ động chuyển đổi hoặc cắt giảm diện tích có nguy cơ rủi ro cao; vận hành đồng loạt hệ thống thủy nông để ngăn mặn, giữ ngọt hiệu quả; sử dụng các loại giống lúa xác nhận nên lúa ít bị nhiễm sâu bệnh, cho năng suất cao nên không để xảy ra hiện tượng mất trắng toàn bộ và năng suất lúa Đông Xuân vẫn tăng so với cùng kỳ.
Tỉnh |
DT gieo trồng lúa ĐX 2020 (ha)
|
Kiên Giang |
289,837
|
An Giang |
229,372
|
Long An |
227,235
|
Đồng Tháp |
200,558
|
Sóc Trăng |
182,984
|
Thanh Hóa |
117,500
|
Nghệ An |
92,252
|
Hà Nội |
86,788
|
Cần Thơ |
79,264
|
Tốp 10 tỉnh có năng suất lúa Đông Xuân 2020 lớn nhất
Tỉnh |
Năng suất lúa ĐX (tạ/ha)
|
Bạc Liêu |
76.6
|
Hậu Giang |
76.57
|
Phú Yên |
76
|
Đắk Lắk |
74.36
|
Kiên Giang |
73.22
|
Đồng Tháp |
72.4
|
Cần Thơ |
72.24
|
An Giang |
71.72
|
Thái Bình |
70.6
|
Bình Định |
70.4
|
Tốp 10 tỉnh có sản lượng lúa Đông Xuân 2020 lớn nhất
Tỉnh |
Sản lượng lúa ĐX (tấn)
|
Kiên Giang |
2,122,300
|
An Giang |
1,645,074
|
Long An |
1,474,110
|
Đồng Tháp |
1,452,031
|
Sóc Trăng |
1,186,140
|
Thanh Hóa |
753,565
|
Nghệ An |
613,386
|
Hậu Giang |
595,869
|
Cần Thơ |
572,633
|
Thái Bình |
544,397
|
Lúa Hè Thu
Tính đến ngày trung tuần tháng 6, cả nước gieo cấy được 1.752,7 nghìn ha lúa Hè Thu, bằng 93,5% cùng kỳ năm 2019, trong đó các địa phương phía Nam đã gieo trồng được 1.603,4 nghìn ha lúa Hè Thu, bằng 93,5% cùng kỳ, trong đó vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt 1.352,3 nghìn ha, bằng 92,6%. Tiến độ gieo trồng lúa hè thu năm nay chậm hơn cùng kỳ mặc dù vụ lúa Đông Xuân thu hoạch sớm, thời gian chuẩn bị đất cho vụ hè thu nhiều do bị ảnh hưởng bởi tình hình hạn hán, nhiễm mặn. Vụ Hè Thu 2020 dự báo sẽ còn nhiều khó khăn do tình hình nắng nóng kéo dài và diễn biến khá phức tạp, đặc biệt nguy cơ hạn hán, thiếu nước tại các tỉnh Trung Bộ, Tây Nguyên trong các tháng mùa khô, nên ngành Nông nghiệp cần khuyến cáo nông dân chọn gieo trồng các giống lúa phù hợp với điều kiện sản xuất cụ thể tại địa phương, đảm bảo cho trà lúa hè thu chạy lũ sớm ở các tỉnh Bắc Trung Bộ thu hoạch trước ngày 05/9/2020. Đồng thời, có giải pháp kiểm soát sớm rầy lưng trắng xuất hiện trên mạ, lúa mới cấy sạ, chủ động ngăn ngừa nguy cơ bùng phát bệnh lùn sọc đen phương Nam. Hạn chế gieo thẳng ở những vùng thấp trũng, không chủ động nước tưới hoặc thường xuyên bị ngập úng.
Tỉnh |
DT Gieo trồng lúa HT (ha)
|
Kiên Giang |
260,000
|
An Giang |
231,414
|
Đồng Tháp |
189,542
|
Long An |
181,809
|
Sóc Trăng |
90,000
|
Tiền Giang |
78,583
|
Cần Thơ |
75,015
|
Hậu Giang |
74,767
|
Bạc Liêu |
58,673
|
Trà Vinh |
54,176
|
Tốp 10 tỉnh có năng suất lúa Hè Thu 2020 lớn nhất
Tỉnh |
Năng suất lúa HT (tạ/ha)
|
Hậu Giang |
64.8
|
Bình Định |
64
|
Vĩnh Long |
62.5
|
Đồng Tháp |
62
|
Cần Thơ |
59.81
|
Long An |
58.2
|
Kiên Giang |
56
|
An Giang |
55.3
|
Tiền Giang |
54.2
|
Tốp 10 tỉnh có sản lượng lúa Hè Thu 2020 lớn nhất
Tỉnh |
Sản lượng lúa HT (tấn)
|
Đồng Tháp |
467,505
|
Cần Thơ |
312,717
|
Long An |
196,635
|
Kiên Giang |
140,728
|
Tiền Giang |
122,476
|
An Giang |
97,721
|
Vĩnh Long |
63,192
|
Hậu Giang |
49,728
|
Bình Định |
1,600
|
☰ Mở rộng
*Để có thông tin chi tiết và cập nhật nhất, xin liên hệ admin của AgroInfoServ.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét