Pages - Menu

Diễn biến đóng góp của nông nghiệp Việt Nam vào tổng sản phẩm quốc nội GDP - FREE

Theo Tài chính - Doanh nghiệp, qua 30 năm đổi mới, nông nghiệp Việt nam đã hội nhập sâu, rộng vào thị trường quốc tế, đạt mức tăng trưởng cao và ổn định trong một thời gian dài; cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn chuyển dịch theo hướng tích cực; khẳng định vai trò quan trọng và trong những giai đoạn khó khăn, khủng hoảng kinh tế, nông nghiệp đã trở thành “trụ đỡ” cho nền kinh tế cả nước và là nền tảng cho công nghiệp dịch vụ phát triển. Mặc dù, nông nghiệp tiếp tục phát triển cả về trình độ và quy mô, nhưng theo xu hướng phát triển chung của các nền kinh tế tiên tiến, khi kinh tế phát triển thì tỷ lệ đóng góp của lĩnh vực nông nghiệp sẽ thu hẹp, đóng góp của công nghiệp và dịch vụ sẽ gia tăng và đó cũng là mục tiêu của cơ cấu lại nền kinh tế cả nước.


Đối với một quốc gia đang trên đà phát triển, việc giảm tỷ trọng nông nghiệp là điều tất yếu. Quá trình này diễn ra rộng khắp trên toàn cầu. Số liệu thống kê đã cho thấy điều đó.

Dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam trong năm 2020 - FREE

Số liệu của Tổng Cục thống kê cho thấy, quý 1-2020, GDP của Việt Nam tăng 3,82% trong khi những nền kinh tế lớn như Mỹ, Trung Quốc, EU lao đao trước đại dịch COVID-19, đối mặt mới tình trạng suy giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế so với cùng kỳ năm trước (Báo Tuổi Trẻ, 27/3/2020).


Số lượng thuê bao tăng, mạng Internet Việt Nam đương đầu với Covid-19 - FREE

Người dùng mạng Internet tại Việt Nam có thể cảm nhận rất rõ tốc độ đường truyền đang chậm lại kể từ Tết nguyên đán 2020. Khi đó các công sở, cơ quan và công ty đóng cửa nghỉ tết và lượng người dùng truy cập Internet tăng lên rất nhiều.

Sau Tết nguyên đán là sự khủng hoảng về băng thông do lỗi đứt cáp quang ngầm dưới biển. Thông báo của Viettel và các hãng viễn thông cho thấy đến cuối ngày 28/2/2020, tuyến cáp quang bị đứt đã được khôi phục hoàn toàn.


Cần thiết phải tạm ngưng xuất khẩu gạo không?

Theo Vietnamnet, với sản lượng thu hoạch và dự trữ lúa gạo liện nay, lãnh đạo Bộ Công thương khẳng định sẽ không bao giờ thiếu. Chúng ta không những đáp ứng đủ nhu cầu trong nước mà còn phục vụ được cho xuất khẩu.

Tại văn bản ngày 25/3/2020 của Văn phòng Chính phủ truyền đạt ý kiến của Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu kiểm tra đánh giá về nguồn cung thóc gạo, tình hình xuất khẩu gạo và thực hiện dự trữ lưu thông, tình hình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo. Trên cơ sở đó, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc điều chỉnh hoạt động xuất khẩu gạo theo đúng quy định.


Trước đó, trả lời về điều hành phân phối, xuất khẩu gạo, Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Quốc Khánh cũng cho biết: Bộ Công Thương đã chuẩn bị tất cả kịch bản lưu thông phân phối hàng hóa, không để thiếu cục bộ bất kỳ chỗ nào. Mặt khác, vụ lúa của Việt Nam gieo trồng nhanh, trong thời gian ngắn có thể phục hồi đáp ứng yêu cầu. Trong điều kiện dịch bệnh kéo dài, Việt Nam vẫn có thể đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
Văn phòng Chính phủ ngày 25.3 đã có văn bản gửi các bộ Công thương, Tài chính, Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, truyền đạt ý kiến của Thủ tướng Chính phủ yêu cầu kiểm tra, đánh giá nguồn cung và tình hình xuất khẩu gạo.
Theo đó, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với các bộ nêu trên và các cơ quan liên quan lập đoàn kiểm tra liên ngành để làm việc với các địa phương và doanh nghiệp xuất khẩu gạo chủ chốt, rà soát, kiểm tra, đánh giá về nguồn cung thóc gạo, tình hình xuất khẩu gạo và thực hiện dự trữ lưu thông, tình hình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo.
Trên cơ sở đó, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc điều chỉnh hoạt động xuất khẩu gạo theo đúng quy định. Trong khi chờ báo cáo đánh giá của đoàn kiểm tra liên ngành, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu tạm dừng ký hợp đồng xuất khẩu gạo mới.
Lãnh đạo Bộ Công Thương nhấn mạnh, với sản lượng hiện nay chúng ta đã thu hoạch ở ĐBSCL khoảng 9 triệu tấn thóc, tương đương hơn 4 triệu tấn gạo, có thể khẳng định sẽ không bao giờ thiếu. Chúng ta không những đáp ứng đủ nhu cầu trong nước mà còn phục vụ được cho xuất khẩu.

Còn theo báo cáo của Bộ NN-PTNT, sản xuất lúa năm 2020 dự kiến đạt 43,5 triệu tấn tóc. Nhu cầu tiêu dùng trong nước khoảng 29,96 triệu tấn, xuất khẩu dự kiến 13-13,4 triệu tấn thóc (tương đương 6,5-6,7 triệu tấn gạo).

Theo số liệu của Tổng Cục thống kê, tổng sản lượng lúa cả năm trên toàn quốc kể từ năm 2015 luôn đạt trung bình khoảng 43,5 triệu tấn. Những dự báo về năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cùng Bộ Công thương cho thấy nếu không có biến động gì lớn về tình hình sản xuất, kế hoạch sản xuất lúa của Việt Nam trong năm 2020 vẫn hoàn toàn nằm trong dự kiến. Do đó, có thể Việt Nam sẽ không cần phải tạm ngưng xuất khẩu gạo trong thời điểm nhạy cảm đang diễn ra bùng phát dịch Covid-19.

Dưới đây là bảng thống kê tình hình sản xuất lúa các tỉnh trên toàn quốc từ năm 2015 đến 2018.

Tổng sản lượng lúa cả năm của Việt Nam
Năm
2015
2016
2017
2018
Sản lượng (1000 tấn)
43,462
43,131
42,799
43,738

Số liệu diện tích, năng suất và sản lượng lúa cả năm các tỉnh
Tỉnh
DT lúa năm 2015
DT lúa năm 2016
DT lúa năm 2017
DT lúa năm 2018
NS lúa năm 2015
NS lúa năm 2016
NS lúa năm 2017
NS lúa năm 2018
SL lúa năm 2015
SL lúa năm 2016
SL lúa năm 2017
SL lúa năm 2018
An Giang
644.2
669.0
641.1
623.1
63.5
59.4
60.5
62.4
4,088
3,973
3,878
3,890
Bà Rịa-Vũng Tàu
24.5
25.1
25.3
50.2
48.6
48.1
49.2
25.1
119
120
124
125
Bắc Cạn
47.7
48.6
24.0
49.5
24.6
24.3
46.8
23.4
117
118
112
115
Bắc Giang
111.5
57.4
106.8
104.0
54.7
109.5
57.0
57.6
610
628
608
599
Bạc Liêu
180.6
57.6
181.3
60.0
57.6
172.4
59.6
185.0
1,039
993
1,080
1,110
Bắc Ninh
71.9
62.0
69.1
61.8
61.2
70.8
60.0
66.4
439
438
414
410
Bến Tre
63.0
21.1
59.9
51.8
43.8
41.5
41.1
45.8
276
87
245
237
Bình Định
105.7
102.5
105.1
64.3
61.1
62.3
63.4
103.6
645
638
666
666
Bình Dương
39.0
7.3
42.5
42.8
7.6
41.9
7.3
6.9
29
30
30
29
Bình Phước
32.0
12.2
33.1
12.1
12.8
32.3
12.2
34.6
40
39
40
41
Bình Thuận
55.0
57.8
57.9
125.2
115.0
103.5
124.2
56.3
632
598
718
705
Cà Mau
126.6
112.2
43.4
45.2
34.2
40.3
118.7
117.4
433
452
514
530
Cao Bằng
30.5
43.2
30.4
44.3
42.4
28.9
43.5
30.3
129
124
132
134
Đắk Lắk
93.4
93.9
62.5
66.2
56.1
58.6
101.5
105.0
524
550
634
695
Đắk Nông
57.1
12.4
59.2
13.2
12.6
58.4
12.9
59.2
71
72
76
78
Điện Biên
37.2
35.0
50.2
36.1
49.4
50.1
35.5
51.3
183
175
177
185
Đồng Nai
63.6
61.7
60.6
56.5
52.1
53.7
55.9
60.0
331
331
338
339
Đồng Tháp
61.5
61.6
538.4
520.4
546.0
551.4
59.6
63.9
3,358
3,396
3,206
3,327
Gia Lai
75.2
72.8
47.6
74.7
39.9
43.8
74.6
48.3
299
318
354
360
Hà Giang
55.1
56.1
37.5
56.7
36.8
37.5
56.3
37.5
202
210
211
212
Hà Nam
66.8
65.6
56.8
61.1
60.7
60.3
64.5
63.2
405
395
365
386
Hà Tĩnh
101.7
51.3
104.1
102.7
50.5
103.4
42.6
52.1
513
530
442
534
Hải Dương
60.4
60.4
118.2
116.4
122.7
120.3
55.6
60.4
741
726
656
703
Hậu Giang
207.1
60.9
61.4
194.6
61.3
202.2
206.6
63.7
1,269
1,231
1,267
1,239
Hòa Bình
50.2
39.9
46.5
38.8
39.3
54.1
39.5
53.4
197
215
183
207
Hưng Yên
61.7
61.7
59.5
62.6
77.5
74.1
70.4
66.4
478
457
418
415
Khánh Hòa
34.2
56.9
53.3
46.6
51.2
39.9
47.5
55.9
175
227
253
260
Kiên Giang
56.3
54.3
735.3
728.4
769.5
765.9
55.2
58.5
4,329
4,158
4,056
4,260
Kon Tum
24.4
36.0
37.5
23.7
39.0
24.2
24.0
38.7
95
87
89
91
Lai Châu
30.9
43.4
32.8
32.1
44.7
31.4
44.6
44.7
138
136
146
143
Lâm Đồng
31.9
48.5
30.3
51.9
41.3
30.0
49.9
28.7
131
145
151
148
Lạng Sơn
49.8
50.1
49.5
48.8
42.6
43.6
42.7
42.1
212
218
211
205
Lào Cai
30.7
50.1
50.0
33.6
47.4
31.6
32.3
51.6
145
158
161
173
Long An
53.8
53.1
526.7
54.8
522.9
527.4
50.3
511.3
2,814
2,800
2,648
2,802
Nam Định
59.0
60.4
52.0
149.1
154.4
153.0
151.2
59.7
911
924
785
889
Nghệ An
186.6
54.2
188.6
54.2
48.7
186.0
54.2
186.3
908
1,008
1,022
1,008
Ninh Bình
79.3
59.5
77.8
75.6
59.3
78.7
57.0
60.5
470
468
443
457
Ninh Thuận
37.3
51.2
56.8
58.8
54.9
41.4
48.4
42.9
204
211
275
252
Phú Thọ
69.4
55.1
54.8
64.3
53.9
67.7
67.1
56.9
373
373
367
365
Phú Yên
59.4
57.5
56.9
69.3
57.2
65.4
66.0
56.6
339
376
375
392
Quảng Bình
54.1
51.2
51.4
54.3
50.9
55.0
55.4
52.4
275
281
284
284
Quảng Nam
45.4
86.7
86.7
53.6
88.5
50.9
53.2
86.3
402
441
460
462
Quảng Ngãi
50.6
75.8
58.2
74.8
75.7
54.9
75.4
58.9
382
416
438
440
Quảng Ninh
44.1
50.1
41.7
41.1
42.5
42.3
47.1
50.4
187
211
196
206
Quảng Trị
47.7
49.8
50.3
54.3
45.0
52.8
48.4
50.7
214
262
243
275
Sóc Trăng
362.7
60.9
60.5
351.8
57.2
356.6
348.2
60.6
2,073
2,171
2,105
2,131
Sơn La
52.1
51.7
51.0
36.0
34.0
35.4
35.6
50.6
177
183
181
182
Tây Ninh
49.3
144.6
53.3
54.1
144.5
52.6
147.8
149.5
711
760
787
808
Thái Bình
161.0
65.8
158.8
65.4
65.7
160.1
59.4
157.2
1,056
1,053
943
1,028
Thái Nguyên
51.8
72.0
53.9
70.7
72.4
53.4
71.1
54.6
375
384
383
385
Thanh Hóa
52.9
58.8
58.4
57.8
257.0
253.9
250.5
244.4
1,358
1,492
1,463
1,413
Thừa Thiên-Huế
56.6
54.5
59.7
54.6
54.4
59.5
54.8
61.2
308
324
327
334
Tiền Giang
58.9
215.5
59.3
62.5
224.7
58.8
210.8
201.3
1,322
1,267
1,249
1,257
Tp. Cần Thơ
56.9
240.0
57.7
237.3
237.9
58.2
240.1
60.1
1,354
1,396
1,386
1,426
Tp. Đà Nẵng
5.4
59.6
5.2
61.5
55.7
5.4
60.1
5.2
30
32
31
31
Tp. Hà Nội
57.9
56.3
55.4
57.0
200.6
197.1
189.9
179.5
1,162
1,109
1,051
1,023
Tp. Hải Phòng
75.8
74.0
60.8
63.6
61.2
62.9
72.2
69.3
463
465
438
440
Tp. Hồ Chí Minh
33.3
19.5
45.1
16.9
20.3
43.7
19.2
46.4
67
85
86
78
Trà Vinh
54.2
210.6
52.0
223.2
235.8
45.4
220.2
56.4
1,278
956
1,144
1,259
Tuyên Quang
45.6
45.1
58.2
44.8
57.9
58.6
45.2
58.5
264
264
262
262
Vĩnh Long
180.5
53.2
169.4
161.8
59.5
176.4
55.6
59.9
1,073
938
941
968
Vĩnh Phúc
53.9
50.4
55.3
56.6
58.4
58.4
57.9
58.4
314
294
320
330
Yên Bái
41.3
50.0
42.5
49.9
42.8
49.7
49.8
206
214
211
0


*Để có thông tin chi tiết và cập nhật nhất, xin liên hệ admin của AgroInfoServ.

Tình hình sản xuất cao su tại Việt Nam - FREE

Sau hơn 100 năm phát triển, ngành cao su hiện đang là một trong những ngành sản xuất nông lâm nghiệp quan trọng của Việt Nam, cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Tuy nhiên, trong bối cảnh mới, với nhiều biến động từ tình hình thế giới, ngành cao su ở nước ta đang gặp nhiều khó khăn và thách thức.


Theo báo cáo của Hiệp hội Các nước sản xuất cao su thiên nhiên (ANRPC), những bất ổn của căng thẳng thương mại Mỹ-Trung, căng thẳng gia tăng ở Trung Đông và sự chững lại của nền kinh tế Trung Quốc là những yếu tố quan trọng tác động đến thị trường cao su thiên nhiên thế giới.

Do diện tích cao su tăng nhanh trong những năm 2005-2012 nên diện tích thu hoạch cao su tiếp tục tăng từ năm 2017 đến 2025 kéo theo nguồn cung ở mức cao và giá cao su tiếp tục thấp.

Đối với tình hình trong nước, theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, trong 8 năm (từ năm 2011 đến 2018), diện tích cao su cả nước tăng nhanh từ 801.600 ha năm 2011, lên 965.000 ha năm 2018. Theo định hướng quy hoạch cao su cả nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì diện tích cao su đã vượt quy hoạch khoảng 165.000 ha.

Trong đó, có một số vùng trồng ngoài quy hoạch, có điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội khó khăn, như bão, lụt ở duyên hải miền Trung, rét đậm kéo dài, sương muối tại các vùng miền núi phía bắc đã ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, gây thiệt hại cho người sản xuất.

Hiện tích cao su tiểu điền còn chiếm tỷ lệ khá lớn, chiếm tới 53,2% tổng diện tích với hơn 265.000 hộ gia đình trồng cao su. Người dân trồng và thu hoạch cao su nhỏ lẻ, thiếu liên kết, kỹ thuật, quy trình chăm sóc khó kiểm soát ở tất cả các khâu, chất lượng thiếu ổn định, tác động không tốt đối với thị trường sản xuất. Giá nguyên liệu cao su tiểu điền thường thấp hơn từ 1-1,5 triệu đồng/tấn so với giá cao su đại điền vì chất lượng kém hơn và do qua nhiều khâu trung gia thu gom. Trong điều kiện giá cao su xuống thấp, người dân bắt đầu chuyển đổi từ cây cao su sang các loại cây trồng khác xuất hiện ở những nơi thuận lợi phát triển cây trồng có lợi hơn cao su.

Cùng với đó, tỷ trọng cao su già cỗi ở vùng trồng truyền thống hiện đang ở mức cao dẫn đến năng suất, chất lượng sản phẩm khai thác sụt giảm. Trong tình hình giá cao su xuống thấp như hiện nay, đang xảy ra cạnh tranh đất tái canh cao su với trồng cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn.

AgroInfoServ xin cung cấp số liệu thống kê trong những năm gần đây của 10 tỉnh có diện tích gieo trồng cao su lớn nhất Việt Nam để bạn đọc cùng tham khảo.

Diện tích gieo trồng cao su (ha)

Tỉnh
2005
2010
2017
2018
Bình Phước
99,200
159,831
237,568
238,498
Bình Dương
107,000
129,628
133,998
133,668
Tây Ninh
46,000
76,213
100,437
100,638
Gia Lai
58,300
83,268
100,356
100,311
Kon Tum
19,800
43,847
74,756
74,460
Đồng Nai
41,000
44,722
51,272
47,143
Bình Thuận
12,500
32,355
42,700
42,355
Đắc Lắc
22,800
28,712
38,098
37,841
Đắc Nông
8,500
22,817
26,348
25,616
Bà Rịa - V.Tàu
18,800
20,570
21,725
22,030



Diện tích cao su cho sản phẩm (ha)

Tỉnh
2005
2010
2017
2018
Bình Phước
77,500
97,740
175,333
189,295
Bình Dương
85,300
104,227
104,877
104,782
Tây Ninh
30,600
54,914
90,732
90,724
Gia Lai
38,300
51,155
71,106
74,765
Kon Tum
7,700
17,574
36,230
38,561
Đồng Nai
36,900
28,236
30,922
31,540
Bình Thuận
5,200
14,101
35,336
36,862
Đắc Lắc
17,900
19,196
22,873
25,784
Đắc Nông
2,200
5,279
18,785
19,348
Bà Rịa - V.Tàu
17,000
12,413
11,053
11,768



Năng suất mủ cao su (tạ/ha)

Tỉnh
2005
2010
2017
2018
Bình Phước
14.3
19.8
18.8
18.8
Bình Dương
15.6
18
17.8
18.2
Tây Ninh
17.8
21.2
21.3
21.1
Gia Lai
13.6
14
13.4
13.5
Kon Tum
9.6
13.3
14.8
7.6
Đồng Nai
13.4
15
14
14.6
Bình Thuận
12.5
13.9
14.7
15.1
Đắc Lắc
11.2
14.9
13.8
11.8
Đắc Nông
10.9
15.4
14.5
13.8
Bà Rịa - V.Tàu
16.4
15.1
13.7
14.4



Sản lượng thu hoạch mủ cao su (tấn)

Tỉnh
2005
2010
2017
2018
Bình Phước
110,600
193,466
329,172
355,623
Bình Dương
133,200
187,793
186,945
190,674
Tây Ninh
54,500
116,530
192,897
191,881
Gia Lai
52,100
71,816
94,958
100,969
Kon Tum
7,400
23,324
53,620
56,619
Đồng Nai
49,400
42,380
43,404
46,027
Bình Thuận
6,500
19,608
51,943
55,713
Đắc Lắc
20,100
28,586
31,482
30,452
Đắc Nông
2,400
8,118
27,216
26,724
Bà Rịa - V.Tàu
27,800
18,754
15,135
16,910


Việt Nam có sản lượng cao su đứng thứ 3 thế giới, tuy nhiên, có đến trên 80% cao su thiên nhiên được xuất khẩu dưới dạng chế biến thô. Công nghệ chế biến còn hạn chế so với các nước trong khu vực, chưa đáp ứng được nguyên liệu cho ngành công nghiệp cao su trong nước. Trung Quốc là thị trường xuất khẩu cao su thiên nhiên lớn nhất của Việt Nam, tiêu thụ trên 65% tổng lượng cao su thiên nhiên của Việt Nam và đang trong xu hướng tăng lên.

Bản đồ tình hình sản xuất cao su tại Việt Nam năm 2017
Bản quyền: AgroInfoServ



Nguồn tin: Báo Chính phủ
Dữ liệu: GSO

*Để có thông tin chi tiết và cập nhật nhất, xin liên hệ admin của AgroInfoServ.


So sánh độ tuổi dân số Việt Nam và Italy - FREE

Tình hình diễn biến dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng virus Corona mới trên toàn cầu đang ngày càng khốc liệt trong những ngày gần đây. Tại Italy, số ca tử vong do nCov đã vượt quá Trung Quốc. Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, số người tử vong do dịch Covid-19 tại Italy đa phần là người già và những người có sẵn bệnh nền.

Dưới đây là một loạt số liệu thống kê liên quan tới dịch Covid-19 đang diễn ra được 24h chia sẻ.

Việt NamThế giớiÝMỹ Tây Ban NhaIran






Hiện tại Việt Nam chưa có ca tử vong do Covid-19 nào được ghi nhận. Thống kê về tỷ lệ dân số theo độ tuổi của Việt Nam so sánh với Italy được mô tả trong bảng dưới đây.
Quốc gia 1-14 Tuổi 15 - 24 Tuổi 25 - 49 Tuổi 50+
Italy 13.7 9.61 41.82 35
Việt Nam 41.3 8.1 35 15.7


Một số chỉ tiêu chủ yếu về tài khoản quốc gia - FREE


Tài khoản quốc gia là gì?

Tài khoản quốc gia (national accounts) là hệ thống tài khoản phục vụ cho việc tính toán thu nhập quốc dân. SNA (Hệ thống tài khoản quốc gia) và MPS (hệ thống Sản phẩm Vật chất) là hai hệ thống thống kê phục vụ cho việc tính toán thu nhập quốc dân do Liên Hợp Quốc khuyến nghị, một cho các nền kinh tế thị trường (SNA) và cho một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung (MPS)

Cơ cấu và tỷ lệ tăng dân số Việt Nam - FREE

Dữ liệu phân tích đa thời gian sẽ cho chúng ta một cái nhìn tổng thể về cơ cấu và tỷ lệ tăng dân số Việt Nam trong những năm qua.


Dân số Việt Nam qua các năm - FREE

Một vài con số thống kê về tình hình dân số Việt Nam trong những năm qua.


Thống kê nuôi trồng thủy sản năm 2017 - FREE





Tốp 10 tỉnh có diện tích nuôi trồng thủy sản lớn nhất (nghìn ha)

Tốp 10 tỉnh có sản lượng thủy sản lớn nhất (tấn)

Diện tích nuôi trồng thủy sản (nghìn ha)

Sản lượng thủy sản (nghìn tấn)

Tỉnh, vùng 2010 2017
Tổng SL Nuôi trồng Khai thác Tổng SL Nuôi trồng Khai thác
CẢ NƯỚC 5,142,745 2,728,334 2,414,411 7,225,009 3,835,695 3,389,314
Đồng bằng sông Hồng 592,266 393,863 198,403 923,068 646,900 276,168
Hà Nội 59,548 56,735 2,813 97,037 95,302 1,735
Vĩnh Phúc 14,111 12,406 1,705 20,180 18,115 2,065
Bắc Ninh 30,652 29,074 1,578 37,012 35,763 1,249
Quảng Ninh 82,154 28,725 53,429 115,015 52,645 62,370
Hải Dương 53,655 51,411 2,244 71,368 69,659 1,709
Hải Phòng 85,379 40,175 45,204 133,653 55,632 78,021
Hưng Yên 24,371 23,486 885 38,848 38,133 715
Thái Bình 113,204 68,406 44,798 206,173 132,952 73,221
Hà Nam 19,232 18,208 1,024 19,813 19,116 696
Nam Định 88,827 48,937 39,890 136,773 88,932 47,841
Ninh Bình 21,133 16,300 4,833 47,197 40,651 6,546
Trung du miền núi BB 75,428 65,792 9,636 130,799 118,819 11,980
Hà Giang 1,422 1,341 81 1,989 1,861 128
Cao Bằng 346 265 81 503 398 105
Bắc Kạn 863 834 29 965 946 19
Tuyên Quang 3,620 3,327 293 7,254 6,442 812
Lào Cai 3,156 3,147 9 6,377 6,348 29
Yên Bái 5,714 4,759 955 7,497 6,592 905
Thái  Nguyên 5,858 5,714 144 10,246 10,067 179
Lạng Sơn 1,115 884 231 1,560 1,313 246
Bắc Giang 22,018 17,868 4,150 41,128 37,512 3,616
Phú Thọ 19,039 17,503 1,536 34,365 31,708 2,657
Điện Biên 1,315 1,235 80 2,808 2,558 250
Lai Châu 1,167 1,004 163 2,175 1,926 249
Sơn La 5,253 4,562 691 7,453 6,278 1,175
Hòa Bình 4,542 3,349 1,193 6,481 4,870 1,611
Bắc Trung Bộ và DHMT 1,086,137 174,972 911,165 1,602,115 228,482 1,373,633
Thanh Hóa 102,878 27,466 75,412 157,243 50,103 107,140
Nghệ An 98,321 34,053 64,268 179,797 49,723 130,074
Hà Tĩnh 36,120 9,999 26,121 43,721 12,886 30,835
Quảng Bình 45,548 8,443 37,105 69,968 11,683 58,285
Quảng Trị 19,938 7,769 12,169 27,180 7,355 19,826
Thừa Thiên - Huế 35,209 9,392 25,817 51,779 14,681 37,098
Đà Nẵng  36,723 913 35,810 36,255 836 35,419
Quảng  Nam 63,249 13,765 49,484 108,315 20,707 87,608
Quảng  Ngãi 105,391 6,938 98,453 191,531 6,406 185,125
Bình Định 150,398 8,743 141,655 228,454 8,446 220,008
Phú Yên 50,736 8,521 42,215 70,066 10,709 59,357
Khánh  Hòa 88,928 13,686 75,242 107,536 12,348 95,188
Ninh  Thuận 65,306 10,756 54,550 105,192 9,241 95,951
Bình Thuận 187,392 14,528 172,864 225,081 13,360 211,721
Tây Nguyên 25,258 21,375 3,883 42,168 35,136 7,033
Kon Tum 2,211 1,321 890 4,245 2,719 1,526
Gia Lai 2,544 1,972 572 5,785 3,000 2,785
Đắk Lắk 11,031 9,468 1,563 17,303 15,635 1,668
Đắk Nông 2,608 2,181 427 4,896 4,198 698
Lâm Đồng 6,864 6,433 431 9,940 9,584 356
Đông Nam Bộ 364,542 85,776 278,766 477,672 126,310 351,362
Bình Phước 6,926 6,514 412 5,642 5,235 407
Tây Ninh 12,578 9,518 3,060 14,269 10,878 3,391
Bình  Dương 5,661 5,381 280 4,131 3,887 244
Đồng Nai 34,852 31,370 3,482 57,696 50,378 7,318
Bà Rịa - Vũng Tàu 261,022 10,687 250,335 336,411 16,254 320,157
TP. Hồ Chí Minh 43,503 22,306 21,197 59,524 39,680 19,844
ĐB sông Cửu Long 2,999,114 1,986,556 1,012,558 4,049,186 2,680,048 1,369,139
Long An 41,573 30,510 11,063 59,784 46,427 13,357
Tiền Giang 200,910 120,188 80,722 260,308 157,327 102,981
Bến Tre 287,585 166,671 120,914 455,789 256,753 199,036
Trà Vinh 152,797 78,834 73,963 184,660 111,487 73,173
Vĩnh Long 140,458 132,782 7,676 117,333 110,762 6,570
Đồng Tháp 360,578 345,373 15,205 512,813 495,642 17,171
An Giang 333,482 296,273 37,209 383,561 361,332 22,229
Kiên  Giang 432,489 90,232 342,257 748,376 209,442 538,934
Cần Thơ 178,296 172,360 5,936 182,727 176,481 6,246
Hậu Giang 47,473 44,424 3,049 61,921 59,192 2,729
Sóc Trăng 168,000 124,550 43,450 251,562 184,832 66,730
Bạc Liêu 252,266 150,003 102,263 316,290 205,379 110,911
Cà Mau 403,207 234,356 168,851 514,063 304,992 209,071




☰ Mở rộng